Chồng mất không để lại di chúc thì tài sản chung chia như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam. Để thừa hưởng phần di sản do chồng để lại cần xác định tài sản chung và riêng, người thừa kế. Cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết tranh chấp chia di sản thừa kế thuộc về Tòa án.
Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ chồng
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập hợp pháp và các tài sản khác mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản chung thuộc sở hữu chung hợp nhất, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Khi một bên vợ hoặc chồng chết, việc phân chia tài sản chung được thực hiện theo Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Cụ thể, khi có yêu cầu chia di sản, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác về chế độ tài sản. Phần tài sản của người chết sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống và gia đình, người còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của người còn sống và đảm bảo sự ổn định cho gia đình sau khi một bên qua đời.
Quy định về chia thừa kế khi không có di chúc
Khi người chết không để lại di chúc, việc chia thừa kế được thực hiện theo pháp luật. Cụ thể là theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015). Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự hàng thừa kế. Hàng thừa kế thứ nhất theo điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người chết.
Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 651 BLDS 2015, nguyên tắc chia thừa kế theo pháp luật là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất được hưởng phần di sản bằng nhau. Nếu không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất, di sản sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ hai, bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết và cháu ruột mà người chết là ông bà.
Những người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản trong thời hạn 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế theo quy định tại Điều 623 BLDS 2015.
Chồng mất không để lại di chúc thì tài sản chung chia như thế nào
Khi chồng mất không để lại di chúc, việc chia tài sản chung vợ chồng được thực hiện theo nguyên tắc chia đôi, sau đó phần của người vợ sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Cụ thể, một nửa tài sản chung thuộc về người vợ còn sống. Nửa còn lại, cùng với tài sản riêng của người chồng (nếu có), sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật.
Theo Điều 651 BLDS 2015, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng phần di sản này, bao gồm chồng, con đẻ, con nuôi, cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi của người chết. Mỗi người trong số này sẽ được hưởng một phần bằng nhau từ nửa tài sản chung và tài sản riêng của người chồng đã mất.
Trong trường hợp có tranh chấp về việc xác định tài sản chung hay tài sản riêng, những người thừa kế có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ xem xét các chứng cứ và căn cứ vào quy định của pháp luật để đưa ra phán quyết về việc phân chia tài sản.