Phân chia tài sản khi khi ly hôn là một quy định bắt buộc phải thực hiện, tuy nhiên không phải tài sản nào cũng phải chia khi ly hôn. Vợ chồng có thể tự nguyện thỏa thuận việc phân chia tài sản và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy định tại Điều 35, Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Theo đó, việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng sẽ do vợ chồng cùng thỏa thuận thực hiện hoặc sẽ được phân chia theo quyết định/bản án của tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Nguyên tắc phân chia, cách thức phân chia tài sản chung được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình. Việc phân chia tài sản khi ly hôn chỉ được áp dụng đối với tài sản chung của vợ chồng khi có yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc của cả hai và không áp dụng đối với tài sản riêng của vợ chồng. Tài sản riêng của vợ hoặc chồng là tài sản do vợ hoặc chồng toàn quyền định đoạt.
Tài sản riêng của vợ chồng là những tài sản được xác định theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, gồm có:
- Tài sản riêng mà vợ chồng có được trước khi kết hôn;
- Tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản mà vợ hoặc chồng được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc theo quyết định/bản án đã có hiệu lực của Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo Điều 38, Điều 39, Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Tài sản được coi là tài sản thiết yếu của vợ hoặc chồng;
- Quyền tài sản đối với đối tướng ở hữu trí tuệ theo pháp luật sở hữu trí tuệ của vợ hoặc chồng;
- Tài sản mà vợ hoặc chồng có được thông qua bản án, quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Các khoản trợ cấp hoặc ưu đãi mà vợ chồng có được /nhận được theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng hoặc các quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ hoặc chồng;
- Tài sản mà được hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng (ví dụ bán căn nhà là tài sản riêng của vợ hoặc chồng để mua ô tô hoặc mua căn nhà khác thì ô tô hoặc căn nhà khác cũng là tài sản riêng của vợ, chồng);
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng nhưng đã được phân chia riêng cho vợ hoặc chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
Nếu những tài sản riêng được liệt kê trên đây của vợ hoặc chồng mà vợ, chồng quyết định gộp/chuyển thành tài sản chung của vợ chồng thì khi ly hôn, tài sản này cũng phải được phân chia theo yêu cầu của các bên.
Như vậy, tài sản nào không phải chia khi ly hôn được dựa trên việc xác định đó là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ, chồng. Nếu đây là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì không phải phân chia khi ly hôn. Ngược lại, nếu là tài sản chung thì phải phân chia khi ly hôn nếu các bên có yêu cầu hoặc theo thỏa thuận.