Tình trạng một thửa đất được bán cho nhiều người qua giấy tờ viết tay dẫn đến nhiều hệ lụy phức tạp phức tạp về quyền sở hữu, giao dịch bất động sản và trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan. Vậy làm thế nào để giải quyết tranh chấp đất đai mua bán bằng giấy viết tay cho nhiều người?
Hòa giải tranh chấp đất đai mua bán bằng giấy viết tay cho nhiều người
Theo quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 thì trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Tuy nhiên, không phải loại tranh chấp đất đai nào cũng bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã. Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, chỉ những tranh chấp đất đai về xác định ai có quyền sử dụng đất hợp pháp mới bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Đối với những tranh chấp khác liên quan đến đất như tranh chấp hợp đồng mua bán đất thì không bắt buộc phải hòa giải trước khi khởi kiện.
Như vậy, thủ tục hòa giải là bắt buộc khi giải quyết tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Việc hòa giải tranh chấp tại Uỷ ban Nhân dân cấp xã khi có tranh chấp mua bán bằng giấy viết tay không chỉ là thủ tục bắt buộc (trong trường hợp xác định ai có quyền sử dụng đất hợp pháp) mà thủ tục nà còn hỗ trợ bên mua thu thập, xác minh chứng cứ quan trọng. Tại bước này, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ làm việc với các bên để tìm hiểu nguồn gốc đất, lịch sử giao dịch và tính xác thực của việc mua bán đất. Từ đó, người mua có thể thu thập thêm các bằng chứng để làm cơ sở cho việc khởi kiện sau đó.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mua bán bán bằng giấy tay cho nhiều người
Tùy từng trường hợp, thẩm quyền giải quyết tranh chấp mua bán đất thông qua giấy tờ viết tay là khác nhau. Hiện nay, có 03 trường hợp phổ biến để xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp này như sau:
- Trường hợp mua bán bằng giấy viết tay khi thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp mua bán bằng giấy viết tay khi thửa đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay cho nhiều người.
- Trường hợp đất đã có giấy chứng nhận
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai 2024 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết theo khoản 1 Điều 236 Luật Đất đai 2024.
Người có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được pháp luật công nhận là người có quyền sử dụng hợp pháp. Tuy nhiên, khi họ đã bán đất qua giấy tờ viết tay cho nhiều người, vấn đề trở về nên phức tạp. Tòa án sẽ xem xét các yếu tố như thời điểm giao dịch, việc thanh toán, bàn giao đất, và thiện chí của các quyền để đưa ra phán quyết quyết định công bằng.
- Trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai 2024 thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
- Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Đối với đất chưa được cấp giấy chứng nhận, việc xác định quyền sử dụng đất hợp pháp dựa trên nhiều yếu tố như nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng, các bằng chứng chứng minh việc sử dụng đất ổn định, liên tục và hiện trạng thửa đất. Giấy tờ viết tay trong trường hợp này được coi là chứng cứ quan trọng nhưng không phải yếu tố quyết định.
- Trường hợp cùng một phần diện tích đất mà bán giấy tay cho nhiều người
Trong trường hợp xác định cùng một diện tích, một thửa đất mà người bán lại cùng bán cho nhiều người bằng giấy tờ viết tay. Trường hợp này có cơ sở để xác định có dấu hiệu phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo Điều 174, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, người mua cần trình báo ra cơ quan điều tra – Công an cấp có thẩm quyền.
Để có được những chứng cứ tố cáo cũng như khởi kiện chủ đất, người mua cần phải thu thập những bằng chứng và căn cứ để chứng minh sự việc của mình, cũng như chứng minh số tiền mình bị chủ đất lừa. Những bằng chứng này thể hiện dưới dạng văn bản, video, file ghi âm, hình ảnh,… liên quan đến việc mua đất.
Theo Điều 95 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định về việc xác định chứng cứ và Khoản 9 Điều 95 này quy định: văn bản ghi nhận sự kiện hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi này pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Nghị định 08/2020 quy định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại quy định: Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức và theo quy định của pháp luật. Vi bằng do Thừa phát lại lập có giá trị nguồn chứng cứ.
👉👉👉 Do vậy, người bị hại nên yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận lại các bằng chứng mình có được để làm chứng cứ trong vụ việc của mình và có cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

















