Việc xác định và phân chia nợ riêng, nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của mỗi bên mà còn đảm bảo sự công bằng trong quá trình giải quyết ly hôn.
Nợ riêng trong hôn nhân
Trong hôn nhân, nợ riêng là các khoản nợ mà một bên vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm độc lập, không liên quan đến bên kia. Việc xác định nợ riêng dựa trên các tiêu chí pháp lý cụ thể, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong quan hệ hôn nhân.
Điều 45 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. Theo đó, các trường hợp được coi là nợ riêng:
- Nợ phát sinh trước khi kết hôn: Nếu một bên có khoản nợ trước khi đăng ký kết hôn, khoản nợ này được xem là nợ riêng và bên đó phải tự chịu trách nhiệm thanh toán.
- Nợ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng: Khi một bên sử dụng tài sản riêng để vay nợ hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác, khoản nợ này được coi là nợ riêng.
- Nợ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình: Nếu một bên tự ý vay nợ hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính mà không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, khoản nợ này được xem là nợ riêng.
Phân biệt nợ riêng và nợ chung của vợ chồng
Như quy định ở trên, việc xác định một khoản nợ là nợ chung hay nợ riêng của vợ chồng khi ly hôn cần xác định theo hai nguyên tắc:
- Thời điểm pháp sinh khoản nợ: Theo đó, nếu khoản nợ phát sinh trước khi hai vợ chồng đăng ký kết hôn và không có thỏa thuận về việc trả khoản nợ này của bên còn lại thì đây là nợ riêng. Người thực hiện vay phải chịu toàn bộ trách nhiệm đối với khoản nợ này.
- Mục đích của khoản vay: Sau khi xem xét về thời điểm phát sinh khoản nợ, các bên càn xác định mục đích của việc đi vay. Theo đó, nếu vợ hoặc chồng đi vay để thực hiện một trong các mục đích tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu trên thì đây là khoản nợ chung.
Cách xử lý nợ riêng khi ly hôn
Việc xử lý nợ riêng của vợ/ chồng sẽ ưu tiên xử lý theo nguyên tắc:
- Trách nhiệm trả nợ: Bên nào có nợ riêng thì tự chịu trách nhiệm thanh toán, không ảnh hưởng đến bên kia.
- Thỏa thuận giữa vợ chồng: Nếu có thỏa thuận về việc chia sẻ trách nhiệm trả nợ riêng, thỏa thuận này cần được lập thành văn bản và có sự chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp tranh chấp: Nếu không đạt được thỏa thuận, một trong các bên có thể khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền yêu cầu giải quyết.
Chứng minh nợ chung, nợ riêng khi ly hôn
Nếu hai vợ chồng thoả thuận được khoản nợ riêng, hai vợ chồng nên yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận lại sự thoả thuận về các khoản nợ được xác định là nợ riêng của vợ hoặc chồng, cùng với các thỏa thuận về sự phân chia tài sản hay nghĩa vụ của các bên khi ly hôn. Ngoài ra, hai bên có thể thỏa thuận cùng với chủ nợ để giải quyết khoản nợ đó, khoản nợ của người nào thì người đó chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên thứ ba.
Nếu hai vợ chồng không thể thoả thuận được, vợ chồng cần thu thập chứng cứ chứng minh khoản nợ riêng của đối phương. Những bằng chứng thu thập được cần được Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận lại thành văn bản để sử dụng làm chứng cứ trước Toà án giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

















